Các đặc điểm đặc trưng nhất về loại hình công ty cổ
phần
Về số lượng cổ đông khi tham gia thành lập công ty
Tối thiểu có 03 cổ đông, không hạn chế tối đa.
Về khả năng huy động vốn
Đa dạng có thể huy động vốn qua hai hình thức ngoài việc góp
vốn của cổ đông công ty hiện hữu.
Phát hành trái phiếu;
Phát hành cổ phiếu.
Về điều kiện tham gia thị trường chứng khoán
Là loại hình doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam có thể tham
gia thị trường chứng khoán.
Quy định về thời hạn góp vốn điều lệ sau khi thành lập
công ty
Cũng tương tự như các loại hình doanh nghiệp khác thời hạn góp
vốn
thành lập công ty
cổ phần là 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Điều kiện khi chuyển nhượng cổ phần
Tự do chuyển nhượng cổ phần, linh hoạt chuyển nhượng, ít hạn
chế sự tham gia của cổ đông mới, trừ cổ đông sáng lập.
Quy định về hạn chế về chức danh
Theo quy định về quản trị công ty đại chúng có hạn chế: Chủ
tịch hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Giám
đốc (Tổng Giám đốc) là người đại diện của cùng 01 công ty đại
chúng (cũng là công ty cổ phần).
Quy định về thuế chuyển nhượng cổ phần
Không phụ thuộc vào lợi nhuận kinh doanh mà căn cứ theo giá
trị chuyển nhượng.
Thuế chuyển nhượng cố định dù công ty có lãi hay không có
lãi là 0,1% giá trị chuyển nhượng.
Quy định về cơ cấu tổ chức công ty cổ phần
Chặt chẽ hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
Lưu ý về việc bắt buộc tổ chức Đại Hội đồng cổ đông thường
niên hàng năm.
Hình thức góp vốn của công ty cổ phần để đủ điều kiện
tham gia thị trường chứng khoán khi có nhu cầu
Đối với công ty cổ phần muốn tham gia thị trường chứng khoán
về sau cá nhân góp vốn cũng bắt buộc phải thực hiện góp vốn
bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản công ty.
Ghi nhận thông tin cổ đông công ty
Thông tin cổ đông công ty không hiển thị trên Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
Ghi nhận tại điều lệ công ty và sổ cổ đông, giấy chứng nhận
sở hữu cổ phần.
Quy định về thành viên Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công
ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm
và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá
nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị
của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
Nguyên tắc biểu quyết của công ty cổ phần
Theo nguyên tắc đa số, căn cứ theo sở hữu cổ phần “cá lớn
nuốt cá bé”.
Tuy nhiên, trong các trường hợp đặc biệt, cổ đông nhỏ nên
tận dụng nguyên tắc bầu dồn phiếu để tập trung sức mạnh cổ
đông nhỏ.
Quy trình thành lập công ty cổ phần
Bước 1: Tiếp nhận thông tin, tư vấn thành lập công
ty
Để thực hiện thủ tục thành lập công ty, quý khách hàng chỉ cần chuẩn bị các thông tin sau kèm
theo 01 bản công chứng chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công
dân/Hộ chiếu/Giấy CN ĐKKD/Giấy CN ĐKDN (đối cổ đông là tổ
chức)
Thông tin cổ đông: tên công ty, địa chỉ, vốn, ngành nghề,
người đại diện theo pháp luật.
Trên cơ sở thông tin khách hàng cung cấp, nhân viên sẽ tư
vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan để khách hàng lựa
chọn các phương án tối ưu.
Bước 2: Soạn thảo hồ sơ thành lập công
ty cổ phần
Hồ sơ thành lập công ty cổ phần bao gồm:
Đơn đề nghị đăng ký thành lập công ty cổ phần (Theo mẫu Phụ lục I-4 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT).
Điều lệ công tycổ phần;
Danh sách cổ đông sáng lập (Theo mẫu Phụ lục I-7Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT).
Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu
của cổ đông;
Giấy CN ĐKKD/Giấy CN ĐKDN đối với tổ chức (trừ trường hợp tổ
chức là Bộ/UBND tỉnh, thành phố) và kèm theo giấy tờ chứng
thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ
quyền của tổ chức
Quyết định góp vốn của cổ đông là tổ chức
Giấy ủy quyền cho D.A.T thực hiện dịch vụ thành lập
doanh nghiệp.
Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và nộp lệ phí công bố thông tin doanh
nghiệp
Hồ sơ thành lập công ty cổ phần và lệ phí công bố thông tin
doanh nghiệp sẽ được nộp kèm hồ sơ sau khi được các cổ đông
ký theo quy định. Hồ sơ được nộp tại Phòng
Đăng ký kinh doanh
– Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, D.A.T
sẽ tiến hành làm dấu
Lưu ý: Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 2020: Doanh nghiệp không cần phải công bố mẫu con
dấu trước khi sử dụng con dấu. Doanh nghiệp có quyền quyết
định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh
nghiệp. Nội dung con dấu chỉ bắt buộc thể hiện những thông tin
sau đây:
Tên doanh nghiệp;
Mã số doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định mới này hình thức con dấu là do doanh
nghiệp lựa chọn và quyết định chỉ cần đảm bảo các thông tin
tối thiểu nêu trên và không cần tiến hành thủ tục công bố mẫu
con dấu trước khi khi sử dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo thống
nhất việc sử dụng con dấu pháp nhân chúng tôi khuyến cáo doanh
nghiệp nên sử dụng khuôn dấu thông thường (dấu tròn) và không
để thông tin quận nơi danh nghiệp đặt trụ sở để sau này nếu
doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi trụ sở khác quận không phải
thực hiện khắc lại con dấu pháp nhân của công ty.
Ngoài ra, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 hiện hành
công ty cổ phần có quyền khắc nhiều con dấu để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình. Trong trường hợp Công ty có nhu
cầu khắc con dấu pháp nhân thứ hai, nhân viên công ty D.A.T sẽ
hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện thủ tục khắc con
dấu thứ hai.
Bước 5: Các cổ đông công ty thực hiện góp vốn điều lệ
Các cổ đông công ty góp đủ vốn điều lệ công ty trong vòng 90
ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Việc góp vốn khi thành lập công ty cổ phần hoàn toàn được
thực hiện bằng tiền mặt (trừ khi cổ đông góp vốn là tổ chức
thì bắt buộc thực hiện việc góp vốn thông qua hình thức
chuyển khoản).
Bước 6: Hoàn thiện các thủ tục sau thành lập công ty
Mở tài khoản ngân hàng của công ty;
Đăng ký chữ ký số để nộp thuế điện tử và báo cáo thuế qua mạng internet;
Làm biển và treo biển công ty tại trụ sở chính;
Mua chữ ký số điện tử để thực hiện nộp thuế điện tử;
Đề nghị phát hành hóa đơn điện tử;
Công ty cổ phần được miễn thuế môn bài năm đầu thành lập. Chậm
nhất trước ngày 30 tháng 01 năm sau phải thực hiện kê khai thuế môn bài của năm thành lập.
Điều kiện thành lập công ty cổ phần
Điều kiện về số lượng cổ đông góp
vốn trong công ty cổ phần
Thành lập công ty cổ phần phải có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập, không giới hạn
số lượng cổ đông tối đa. Theo đó, trong suốt quá trình hoạt
động công ty cổ phần luôn phải có tối thiểu 03 cổ đông.
Điều kiện về tên công ty cổ phần
Tên công ty không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của
doanh nghiệp đã đăng ký trước trong toàn quốc gia. Trường
hợp tên công ty có khác dấu hiệu loại hình doanh nghiệp vẫn
bị coi là trùng tên. Ví dụ: đã có tên TNHH D.A.T thì đặt tên
công ty là: Công ty cổ phần D.A.T bị coi là trùng.
Khi bạn muốn tra cứu tên công ty dự kiến thành lập công ty
có thể nhờ sự hỗ trợ từ nhân viên của D.A.T. Chúng tôi sẽ tư
vấn, tra cứu sơ bộ, trên cơ sở kết quả tra cứu nhân viên sẽ
đưa ra các giải pháp cho khách hàng lựa chọn tên công ty phù
hợp và theo mong muốn và có khả năng đăng ký cao nhất.
Điều kiện về trụ sở công ty
Khi thành lập công ty cổ phần phải có trụ sở giao dịch. Theo
quy định không được đăng ký trụ sở tại chung cư và nhà tập
thể. Đối với địa chỉ là nhà riêng thì không cần cung cấp bản
sao công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp
quý khách hàng đặt trụ sở tại tòa nhà thương mại thì cung
cấp thêm quyết định xây dựng hoặc giấy phép xây dựng.
Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Khi thành lập công ty cổ phần, ngành nghề sẽ phải áp theo mã
hệ thống ngành nghề kinh tế quốc dân.
Đối với những ngành nghề có điều kiện phải thỏa mãn các điều
kiện để được thành lập như điều kiện về mức vốn đăng ký,
chứng chỉ hành nghề để đủ điều kiện hoạt động.
Tùy theo yêu cầu của khách hàng, nhân viên sẽ tư vấn các
điều kiện cụ thể về từng ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu khách hàng sử dụng dịch vụ của D.A.T, Qúy khách hàng chỉ cần cung cấp lĩnh vực hoạt động, chúng
tôi sẽ tư vấn, áp mã ngành nghề theo hệ thống ngành nghề
kinh tế cụ thể.
Hiện nay, khi đăng ký hoạt động, doanh nghiệp chưa cần đáp
ứng các điều kiện về chứng chỉ, giấy phép con nhưng khi hoạt
động thực tế thì cần đáp ứng các điều kiện này. Với một số
ngành nghề như xuất khẩu lao động, bưu chính, bảo hiểm,
chứng khoán…yêu cầu vốn pháp định thì doanh nghiệp cần đăng
ký vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Tuy nhiên,
doanh nghiệp không phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh vốn
đăng ký khi nộp hồ sơ thành lập công ty cổ phần.
Điều kiện về vốn điều lệ/ vốn pháp định
Điều kiện về vốn điều lệ
Vốn điều lệ là thông tin mà doanh nghiệp quan tâm nhất khi
đăng ký do liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ tài sản của các
cổ đông. Theo quy định, thời gian để các cổ đông góp đủ vốn
đăng ký mua là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn này nếu cổ đông chưa
thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng
ký mua thì doanh nghiệp phải thực hiên thay đổi thông
tin cổ đông sáng lập và giảm vốn về vốn điều lệ đã góp được
trong vòng 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ.
Ngoài ra, vốn điều lệ công ty có liên quan đến mức thuế môn
bài phải đóng.
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho
cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của
họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh
doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng
ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đồng trừ trường hợp công
ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều
133 của Luật Doanh nghiệp và vốn điều lệ không được các cổ
đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều
113 của Luật Doanh nghiệp.
Điều kiện về vốn pháp định
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của
pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định áp dụng với
một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Chúng tôi sẽ tư vấn
cụ thể về điều kiện vốn pháp định cho quý khách hàng khi kê
khai ngành nghề cụ thể.
Điều kiện về người đại diện theo pháp luật của công ty cổ
phần
Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần có thể là
người đại diện theo pháp luật của nhiều doanh nghiệp khác
nhau. Tuy nhiên, có 02 trường hợp người đại diện theo pháp
luật sau sẽ không tiếp tục là người đại diện theo pháp luật
của công ty cổ phần:
Người đại diện của công ty đang bị treo mã số thuế: tức
trong quá trình hoạt động doanh nghiệp không báo cáo thuế,
không hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế, doanh nghiệp không hoạt
động nhưng không thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng hoạt
động với cơ quan đăng ký kinh doanh và bỏ trôi doanh nghiệp.
Theo quy định về quản trị công ty đại chúng có hạn chế: Chủ
tịch hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Giám
đốc (Tổng Giám đốc) là người đại diện của cùng 01 công ty
đại chúng (cũng là công ty cổ phần). Quy định này bắt đầu có
hiệu lực từ 01/08/2020.
Điều kiện về thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ
phần
Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần thông thường có
thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty
khác;
Tuy nhiên, thành viên hội đồng quản trị của 01 công ty cổ phần
là công ty đại chúng không được đồng thời là thành viên hội
đồng quản trị tại quá 05 công ty khác.
Điều kiện về chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty
cổ phần
Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.
Ưu nhược điểm của công ty cổ phần
Dễ dàng huy động vốn thông qua việc chào bán cổ phiếu, trái
phiếu và được tham gia vào thị trường chứng khoán;
Công ty cổ phần chỉ yêu cầu khi thành lập cần tối thiểu có
03 cổ đông, không hạn chế số lượng cổ đông tham gia.
Chịu trách nhiệm hữu hạn về khoản nợ và các nghĩa vụ tài
chính khác trong phạm vi số cổ phẩn đã mua hay chế độ trách
nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các
cổ đông không cao;
Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu
hết các lịch vực, ngành nghề;
Chuyển nhượng dễ dàng trong nội bộ công ty mà không phải làm
thủ tục thông báo tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Việc thông
báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập chỉ thực hiện
còn 2 trường hợp: “trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh
toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký
mua”. Như vậy, có thể thấy, theo quy định mới này khi các cổ
đông sáng lập đã góp đủ vốn theo quy định thì sẽ được ghi
nhận “mãi mãi” trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần
với thông tin vốn góp ban đầu kể cả chuyển nhượng, tặng cho
hoặc thừa kế. Đây là ưu nhưng cũng là nhược điểm khi việc
chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập sẽ được ghi nhận
trên hồ sơ nội bộ của công ty, tương tự đối với các cổ đông
phổ thông trước đây. Điều này sẽ gây rủi ro hơn cho các cổ
đông sáng lập vì sẽ cần phải lưu giữ các hồ sơ chuyển nhượng
cổ phần của mình để miễn trừ trách nhiệm nếu có rủi ro xảy
ra.
Khó quản lý cổ đông tham gia vào công ty do việc tự do
chuyển nhượng không cần thực hiện thủ tục với Sở Kế hoạch và
Đầu tư;
Trong công ty cổ phần, khi cổ đông muốn chuyển nhượng cổ
phần thì khi thực hiện thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân sẽ áp dụng thuế suất là 0,1% kể cả
khi chuyển nhượng không có lãi (áp dụng theo hình thức
chuyển nhượng chứng khoán);
Bộ máy quản lý cồng kềnh gây khó trong việc đưa ra phương
hướng kinh doanh kịp thời với biến đổi thị trường do việc
không hạn chế số lượng cổ đông tối đa và tự do chuyển nhượng
cổ phần. Mặt khác, trên thế giới việc thay đổi chủ sở hữu
(thậm chí là ông chủ, đội ngũ quản lý) của công ty cổ phần
(nhất là công ty niêm yết) có thể thường xuyên xảy ra do đặc
điểm này của công ty cổ phần. Mặt khác, việc quản lý và điều
hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có
thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm
chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng
nhau về lợi ích;
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của công ty cổ phần khá
lớn liên quan đến các thủ tục nội bộ trong hoạt động của
công ty cổ phần.
Một số ngành nghề đặc biệt liên quan đến đến uy tín, trách
nhiệm nghề nghiệp sẽ không được thành lập công ty cổ phần
như: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán, luật,…
Sau khi cổ đông sáng lập chuyển nhượng vốn, cổ đông mua cổ
phần của công ty sẽ không có tên trên hệ thống đăng ký doanh
nghiệp mà chỉ được ghi nhận tại hồ sơ nội bộ, sổ cổ đông của
doanh nghiệp.
Luôn đồng hành và hỗ trợ các doanh nghiệp trong suốt quá
trình thành lập và hoạt động, D.A.T luôn sẵn sàng trao đổi,
hỗ trợ Quý Khách hàng những thông tin cần thiết.