Theo quy đinh của Luật Doanh nghiệp 2020, khi công ty có
nhu cầu tạm ngừng kinh doanh cần thực hiện Thông báo bằng văn
bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh
doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 3
ngày trước ngày tạm ngừng.
Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh công ty bao gồm
Thông báo tạm ngừng kinh doanh;
Biên bản họp hội đồng quản trị/ hội đồng thành viên về việc
tạm ngừng kinh doanh đối với công ty cổ phần/ TNHH hai thành
viên trở lên;
Quyết định về việc tạm ngừng kinh doanh;
Văn bản ủy quyền cho người nộp hồ sơ:
Đăng công bố thông tin bất thường: Công ty phải công bố
trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm
yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của
công ty về các thông tin bất thường trong thời
hạn 36 giờ kể từ khi tạm ngừng một phần hoặc toàn
bộ hoạt động kinh doanh
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh công ty
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không
được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, Trường
hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết
thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng
Đăng ký kinh doanh
chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh
doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo
không được quá một năm.
Như vậy, so với luật doanh nghiệp 2014 thì luật doanh nghiệp
2020 không giới hạn số lần doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh liên tiếp.
Lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh công ty
Theo luật doanh nghiệp 2020:
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp
đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn
thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người
lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và
người lao động có thỏa thuận khác.
Theo quy định tại Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi
hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014
của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
nghị định quy định về thuế
Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không
phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế
của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế cho thời gian đã hoạt
động;
Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh
không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải
nộp hồ sơ
quyết toán thuế
năm.
Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng
ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh
doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh
doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở
lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người
nộp thuế đã đăng ký theo quy định.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm
ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại
chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường
hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh
doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông
báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa
vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người
nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh
doanh.
D.A.T hỗ trợ thủ tục tạm ngừng kinh doanh, Quý khách hàng có
nhu cầu xin liên hệ để được tư vấn cụ thể nhất!